Học bạ số đang trở thành một giải pháp đột phá trong chuyển đổi số ngành giáo dục Việt Nam, đặc biệt tại cấp tiểu học. Với Công văn 119/BGDĐT-GDTH năm 2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã chính thức hướng dẫn triển khai học bạ số trên diện rộng, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hiện đại hóa quản lý giáo dục. Bài viết này Review đại học sẽ làm rõ học bạ số là gì, nội dung, cách tạo lập, quản lý, sử dụng, và những lợi ích, thách thức khi áp dụng cấp tiểu học.
Học bạ số là gì?
Theo Công văn 119/BGDĐT-GDTH, học bạ số được định nghĩa như sau:
Học bạ số là học bạ được số hóa, tạo lập, lưu trữ, quản lý và sử dụng trên môi trường số, được ký xác thực điện tử bởi cá nhân và tổ chức có thẩm quyền, đảm bảo giá trị pháp lý theo quy định pháp luật.
Học bạ này sẽ thay thế học bạ giấy truyền thống, cho phép lưu trữ thông tin học sinh một cách an toàn, minh bạch và dễ dàng truy cập. Đây là một phần của chiến lược chuyển đổi số quốc gia theo Quyết định 06/QĐ-TTg và Quyết định 131/QĐ-TTg, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục và cải cách thủ tục hành chính.

Mục tiêu triển khai học bạ số
Bộ GD&ĐT triển khai học bạ số cấp tiểu học với các mục tiêu:
- Thúc đẩy chuyển đổi số: Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục, phù hợp với định hướng quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030.
- Mở rộng quy mô: Áp dụng trên diện rộng sau giai đoạn thí điểm thành công trong năm học 2023-2024, với 59/63 Sở GD&ĐT báo cáo 4,2 triệu học bạ số, đạt 59,47% tổng số học bạ tiểu học.
- Tăng hiệu quả quản lý: Giảm áp lực hồ sơ, sổ sách cho giáo viên và cán bộ quản lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính minh bạch và thuận tiện trong các nghiệp vụ như chuyển trường, tuyển sinh.
- Hỗ trợ xã hội: Đáp ứng nhu cầu xác thực thông tin học bạ của tổ chức, cá nhân, góp phần xây dựng hệ thống giáo dục số hóa toàn diện.
Giai đoạn thí điểm đã chứng minh học bạ số đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và hỗ trợ hiệu quả trong quản lý kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Nội dung học bạ số
Học bạ số bao gồm các thông tin sau:
- Thông tin cá nhân học sinh: Họ tên, ngày sinh, mã định danh học sinh, v.v.
- Kết quả học tập và rèn luyện: Theo quy định tại Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học, bao gồm điểm số, nhận xét, xếp loại các môn học và hoạt động giáo dục.
- Thông tin xác thực: Mã số tra cứu học bạ, mã số định danh và ngày có hiệu lực của học bạ số, đảm bảo tính pháp lý khi sử dụng.
Nội dung học bạ số được thiết kế đồng bộ với học bạ giấy, nhưng có thêm các yếu tố kỹ thuật để hỗ trợ tra cứu và liên thông dữ liệu trên môi trường số.
Tạo lập, quản lý và phát hành học bạ số
Quy trình tạo lập, quản lý và phát hành học bạ số được quy định rõ ràng trong Công văn 119/BGDĐT-GDTH:
- Tạo lập:
- Học bạ số được tạo từ cơ sở dữ liệu ngành giáo dục (CSDL) thông qua phần mềm chuyên dụng, tuân thủ cấu trúc gói tin giao dịch điện tử do Bộ GD&ĐT quy định.
- Giáo viên chủ nhiệm và người đứng đầu cơ sở giáo dục ký số để xác thực, đảm bảo kết nối với CSDL học bạ số của Bộ GD&ĐT.
- Quản lý:
- Các trường tiểu học chịu trách nhiệm tạo lập, phát hành và quản lý học bạ điện tử, đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác.
- Khi học sinh chuyển trường, học bạ điện tử được chuyển giao theo quy trình quy định, tránh gián đoạn dữ liệu.
- Phát hành:
- Học bạ số được gửi về CSDL học bạ số của Bộ GD&ĐT tại hai thời điểm: trước ngày 30/6 (cho học sinh hoàn thành chương trình lớp học hoặc tiểu học) và trước ngày 25/8 (cho học sinh cần đánh giá bổ sung).
- Yêu cầu kỹ thuật (theo Phụ lục 2, 3 của Công văn 119) đảm bảo kết nối, liên thông, bảo mật và toàn vẹn thông tin.
Ví dụ, tại Bắc Giang, học bạ số được quản lý trên nền tảng cơ sở dữ liệu ngành, giúp đồng bộ thông tin và tạo tiền đề triển khai toàn quốc.
Sử dụng học bạ số
Học bạ số được sử dụng linh hoạt trên cả môi trường số và bản giấy:
- Bản giấy học bạ số:
- In theo mẫu học bạ của Bộ GD&ĐT, có mã tra cứu để xác thực thông tin trên Cổng tra cứu học bạ của Bộ GD&ĐT.
- Phù hợp cho các trường hợp cần tài liệu vật lý, như nộp hồ sơ nhập học.
- Học bạ điện tử trên môi trường số:
- Sử dụng bản mềm trích xuất từ Cổng tra cứu học bạ để thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến, như tuyển sinh, chuyển trường.
- Đảm bảo tính pháp lý và bảo mật thông tin cá nhân.
- Tra cứu:
- Tổ chức, cá nhân được cấp quyền có thể tra cứu thông tin trên Cổng tra cứu học bạ, với các biện pháp bảo mật nghiêm ngặt.
- Kết quả tra cứu có giá trị pháp lý để xác thực thông tin.
- Thủ tục hành chính:
- Các phần mềm và dịch vụ công trực tuyến trong giáo dục phải tích hợp chức năng sử dụng học bạ số, hỗ trợ các quy trình như xét tuyển, chuyển trường.
Ví dụ, phụ huynh có thể tra cứu học bạ số của con qua Cổng tra cứu để kiểm tra kết quả học tập, hoặc sử dụng bản mềm để đăng ký chuyển trường trực tuyến.

Lợi ích của học bạ số
Học bạ số mang lại nhiều lợi ích thiết thực:
- Giảm áp lực cho giáo viên: Tự động hóa quy trình ghi chép, giảm thời gian xử lý hồ sơ, sổ sách.
- Tăng tính minh bạch: Thông tin học bạ được lưu trữ an toàn, dễ dàng xác thực, tránh sai sót hoặc gian lận.
- Tiết kiệm chi phí: Loại bỏ nhu cầu in ấn, lưu trữ học bạ giấy, giảm chi phí vận hành cho nhà trường.
- Thuận tiện cho phụ huynh và học sinh: Dễ dàng tra cứu kết quả học tập, hỗ trợ các thủ tục hành chính trực tuyến.
- Hỗ trợ chuyển đổi số: Góp phần xây dựng hệ thống giáo dục số hóa, liên thông dữ liệu giữa các cấp học và địa phương.
Tại Lạng Sơn, việc thí điểm học bạ số cho 64.000 học sinh từ lớp 1-4 đã giúp giảm áp lực hồ sơ và tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào giáo dục.
Thách thức khi triển khai học bạ số
Mặc dù mang lại nhiều lợi ích, học bạ điện tử đối mặt với một số thách thức:
- Hạ tầng công nghệ: Nhiều trường ở vùng sâu, vùng xa thiếu thiết bị và kết nối internet ổn định, gây khó khăn trong quản lý học bạ số.
- Năng lực cán bộ: Một số giáo viên và cán bộ quản lý chưa quen với công nghệ số, cần đào tạo thêm về kỹ năng sử dụng phần mềm.
- Tâm lý e ngại: Một số giáo viên và phụ huynh còn lo lắng về bảo mật thông tin hoặc độ tin cậy của học bạ số.
- Đồng bộ dữ liệu: Việc liên thông dữ liệu giữa các trường, Sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT đòi hỏi hệ thống kỹ thuật mạnh mẽ và thống nhất.
Bộ GD&ĐT đang phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ học bạ số để tập huấn, chuyển giao công nghệ và cải thiện hạ tầng kỹ thuật.
Đề xuất để triển khai hiệu quả
Để học bạ số được áp dụng thành công, các địa phương cần:
- Đầu tư hạ tầng: Trang bị máy tính, mạng internet và phần mềm cho các trường, đặc biệt ở vùng khó khăn.
- Tập huấn giáo viên: Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng sử dụng học bạ điện tử và bảo mật thông tin.
- Tăng cường truyền thông: Giải thích rõ lợi ích của học bạ số để phụ huynh và giáo viên yên tâm sử dụng.
- Ban hành hướng dẫn chi tiết: Bộ GD&ĐT cần sớm cung cấp quy định cụ thể về phân cấp, phân quyền quản lý học bạ số.
- Đảm bảo bảo mật: Áp dụng các biện pháp mã hóa và xác thực mạnh mẽ để bảo vệ dữ liệu cá nhân học sinh.
Tương lai học bạ số năm 2025
Năm 2025, học bạ điện tử được kỳ vọng sẽ trở thành công cụ quản lý giáo dục tiêu chuẩn tại Việt Nam:
- Mở rộng cấp học: Sau tiểu học, học bạ số sẽ được triển khai cho cấp THCS và THPT, tạo liên thông dữ liệu giữa các cấp.
- Tích hợp công nghệ: Sử dụng trí tuệ nhân tạo và blockchain để tăng cường bảo mật và tự động hóa quy trình xử lý học bạ.
- Liên kết dịch vụ công: Học bạ số sẽ được tích hợp vào Cổng dịch vụ công quốc gia, hỗ trợ các thủ tục như xét tuyển đại học, xin học bổng.
- Phổ cập toàn quốc: Với sự hỗ trợ của các doanh nghiệp công nghệ như Viettel, FPT, mục tiêu 100% trường tiểu học sử dụng học bạ số vào năm 2030 là khả thi.
Học bạ số tiểu học, theo Công văn 119/BGDĐT-GDTH 2025, thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục Việt Nam. Lưu trữ an toàn, quản lý minh bạch, hỗ trợ thủ tục trực tuyến, giảm áp lực giáo viên, tiện lợi cho phụ huynh, học sinh. Dù gặp thách thức hạ tầng, nhân lực, học bạ số hứa hẹn xây dựng giáo dục hiện đại, hiệu quả, minh bạch từ 2025.
Đọc thêm bài viết cùng chuyên mục: Đại học Y Dược Cần Thơ tăng học phí 2025-2026