Trong hệ thống hành chính và sự nghiệp công tại Việt Nam, công chức và viên chức là hai nhóm lao động quan trọng, nhưng lại thường gây nhầm lẫn do vai trò và đặc điểm tương đối giống nhau. Với ngày càng nhiều bạn trẻ quan tâm đến các kỳ thi tuyển dụng công chức, viên chức năm 2025, việc hiểu rõ sự khác biệt giữa hai nhóm này là điều cần thiết. Bài viết này, REVIEW Đại Học sẽ giải đáp chi tiết từng khía cạnh, từ định nghĩa, nơi làm việc, đến lương bổng và cơ hội nghề nghiệp của Công chức khác gì Viên chức giúp bạn đưa ra lựa chọn phù hợp.
Công chức khác gì viên chức?
Công chức là ai?
Công chức là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một chức danh, chức vụ, chức danh nghề nghiệp hoặc vị trí việc làm trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Chức vụ của công chức được chia thành các loại sau:
- Lãnh đạo, quản lý: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, giám đốc sở,…
- Chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp: Đây là các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc cụ thể trong cơ quan.
- Nhân viên: Các chức danh thực hiện công việc phục vụ, hỗ trợ như văn thư, thủ quỹ,…
Viên chức là ai?
Viên chức là người được tuyển dụng, làm việc theo hợp đồng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức không giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý mà chỉ giữ các chức danh nghề nghiệp hoặc vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ. Chức danh nghề nghiệp của viên chức được chia thành các loại sau:
- Viên chức hạng I, II, III, IV: Đây là các chức danh nghề nghiệp được phân loại dựa trên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ,…
- Giáo viên các cấp: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Bác sĩ, dược sĩ, y tá: Các chức danh trong lĩnh vực y tế.
- Giảng viên, nghiên cứu viên: Các chức danh trong lĩnh vực giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học.
Cơ sở pháp lý chính là Luật Công chức (2019) và Luật Viên chức (2010, sửa đổi 2019), quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của hai nhóm.
Những ai được gọi là công chức?
Theo Luật Cán bộ, công chức 2025, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, và tổ chức cơ yếu. Đặc điểm quan trọng là họ làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ví dụ thực tế: Cán bộ hải quan, nhân viên hành chính tại Bộ Giáo dục, hoặc công chức văn phòng huyện.
Công chức làm ở đâu?
Công chức làm việc tại các cơ quan thuộc hệ thống chính trị và Nhà nước, cụ thể là:
Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam: Các Ban của Đảng, Văn phòng Trung ương, các Tỉnh ủy,…
Cơ quan của Nhà nước:
- Cơ quan hành pháp: Văn phòng Chính phủ, các Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,…), các cơ quan ngang Bộ, và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (Sở), cấp huyện (Phòng).
- Cơ quan lập pháp: Văn phòng Quốc hội.
- Cơ quan tư pháp: Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,…
Đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (ngoài sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng/công an) và tổ chức cơ yếu.
Công chức được tuyển dụng vào các vị trí việc làm có trong biên chế của các cơ quan này và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Họ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân và đáp ứng nhu cầu chung của xã hội.
So với viên chức (làm tại trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu), công chức tập trung vào quản lý chính sách, ít gắn với chuyên môn nghiệp vụ cụ thể.
Công an là công chức hay viên chức?
Công an chủ yếu là công chức, thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, làm việc tại các cơ quan như Công an nhân dân, Bộ Công an. Theo Nghị định 106/2020/NĐ-CP, công an có cấp bậc hàm và được tuyển dụng qua kỳ thi công chức đặc thù. Tuy nhiên, một số vị trí hỗ trợ (như nhân viên hành chính trong công an) có thể là viên chức nếu thuộc đơn vị sự nghiệp.
Khác với viên chức, công an có nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, không tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ như y tế hay giáo dục.
Giáo viên là công chức hay viên chức?
Giáo viên thường là viên chức, làm việc tại các trường công lập (tiểu học, THCS, THPT) thuộc đơn vị sự nghiệp giáo dục. Theo Nghị định 115/2020/NĐ-CP, giáo viên được tuyển dụng qua thi viên chức và hưởng lương theo ngạch viên chức.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt (như giáo viên tại các cơ quan hành chính giáo dục), họ có thể được chuyển sang công chức nếu đáp ứng điều kiện và được bổ nhiệm vào vị trí quản lý (xem chi tiết phần dưới).
Khi nào viên chức được chuyển sang công chức?
Viên chức có thể chuyển sang công chức khi:
- Được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước (theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP).
- Đáp ứng các điều kiện: có bằng cấp phù hợp, đủ thời gian công tác (thường 5 năm), và vượt qua kỳ thi hoặc xét tuyển công chức.
Quy trình: Viên chức nộp hồ sơ, được cơ quan quản lý xem xét, và tham gia thi hoặc bổ nhiệm trực tiếp (nếu có chỉ tiêu). Ví dụ, một hiệu trưởng viên chức có thể trở thành công chức nếu được bổ nhiệm làm Giám đốc Sở Giáo dục.
Thi tuyển công chức khác gì viên chức?
Sự khác biệt trong thi tuyển:
- Kỳ thi công chức: Do Bộ Nội vụ tổ chức, gồm 2 môn bắt buộc (kiến thức chung, ngoại ngữ/tin học) và 1 môn chuyên ngành, tập trung vào quản lý hành chính. Điểm chuẩn thường 50-60/100.
- Kỳ thi viên chức: Do đơn vị sự nghiệp tổ chức, linh hoạt hơn (có thể thi hoặc xét tuyển), tập trung vào chuyên môn (như y học, giáo dục). Điểm chuẩn dao động 60-70/100 tùy ngành.
Quy trình: Thi công chức có lộ trình quốc gia (đăng ký qua cổng thông tin công chức), còn thi viên chức do từng địa phương/sở ngành tổ chức. Tỷ lệ đậu công chức thường thấp hơn do chỉ tiêu hạn chế.
Lương công chức khác gì viên chức?
Cả công chức và viên chức đều có cách tính lương cơ bản: Lương = Lương cơ sở × Hệ số lương.
– Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định chung (2.340.000 VND/tháng, theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
– Hệ số lương dựa trên ngạch, bậc, chức danh, chức vụ.
- Công chức: Hệ số lương thấp nhất 1.35 (3.159.000 VND/tháng), cao nhất 8.00 (18.720.000 VND/tháng). Phụ cấp khu vực (30-50% lương) tăng thêm 700.000-1.000.000 VND/tháng.
- Viên chức: Hệ số lương thấp nhất 1.50 (3.510.000 VND/tháng), cao nhất 8.00 (18.720.000 VND/tháng). Phụ cấp ngành nghề (y tế, giáo dục) thêm 500.000-800.000 VND/tháng.
Điểm khác biệt | Công chức | Viên chức |
1. Nguồn quỹ lương | Lương và các chế độ phụ cấp được đảm bảo chi trả hoàn toàn từ ngân sách nhà nước. | Lương được chi trả từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn quỹ này có thể từ: – Ngân sách nhà nước (đối với đơn vị tự chủ một phần hoặc không tự chủ). – Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị (đối với đơn vị tự chủ tài chính). |
2. Chế độ phụ cấp | Được hưởng một số loại phụ cấp đặc thù như: – Phụ cấp công vụ (thường 10% mức lương hiện hưởng). | Không có phụ cấp công vụ, nhưng có thể được hưởng: – Phụ cấp ưu đãi theo nghề (y tế, giáo dục, ví dụ: giáo viên, bác sĩ). – Phụ cấp độc hại, nguy hiểm (các vị trí có yếu tố độc hại). |
3. Cơ chế tăng lương | Được xét nâng bậc lương định kỳ theo quy định của cơ quan nhà nước. | Được xét nâng bậc lương định kỳ, nhưng từ 01/7/2020, với hợp đồng xác định thời hạn, việc tăng lương linh hoạt hơn, gắn với hiệu quả công việc và năng suất lao động của đơn vị. |
Tóm lại | Lương được ngân sách nhà nước đảm bảo hoàn toàn, ổn định và không phụ thuộc vào hiệu quả tài chính của đơn vị. | Lương phụ thuộc vào khả năng tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, có thể biến động tùy theo nguồn thu. |
Bảng so sánh Công chức/Viên chức
Tiêu chí | Công chức | Viên chức |
Công chức và viên chức cái nào cao hơn? | ||
– Về quyền hạn | Cao hơn vì giữ vai trò quản lý chính sách, ra quyết định hành chính. | Thấp hơn, tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ. |
– Về trách nhiệm | Chịu áp lực lớn hơn (quản lý nhân sự, tài chính). | Ít rủi ro hơn, tập trung vào chuyên môn. |
– Xếp hạng | Thuộc ngạch cao hơn (từ CĐ1 đến CA1). | Thuộc ngạch thấp hơn (từ CC đến A0). |
Công chức hay viên chức tốt hơn? | ||
– Ưu điểm | Ổn định, quyền hạn cao, phù hợp với người thích quản lý. | Làm việc chuyên môn, ít áp lực chính trị, phù hợp với người yêu thích giáo dục, y tế. |
– Nhược điểm | Áp lực thi cử và trách nhiệm cao. | Lương thấp hơn và cạnh tranh chuyên môn. |
– Lời khuyên | Chọn nếu thích quản lý. | Chọn nếu thích chuyên môn. |
Ví dụ về công chức và viên chức | ||
– Ví dụ | Cán bộ thuế (Bộ Tài chính), nhân viên hành chính UBND, công chức hải quan. | Giáo viên THPT, y tá bệnh viện công, cán bộ nghiên cứu viện khoa học. |
– Vai trò | Quản lý hành chính. | Phục vụ cộng đồng qua chuyên môn. |
Thi công chức và viên chức khác nhau thế nào? | ||
– Hình thức | Bài thi viết + phỏng vấn (3 môn). | Có thể chỉ thi chuyên môn hoặc xét CV. |
– Môn thi | Kiến thức chung, ngoại ngữ, chuyên ngành. | Chuyên môn + kỹ năng thực hành. |
– Thời gian | Tổ chức hàng năm (tháng 6-7/2025). | Linh hoạt theo nhu cầu đơn vị. |
– Tỷ lệ đậu | Thấp (1/50-100) do chỉ tiêu hạn chế. | Cao hơn (1/10-20) do chỉ tiêu địa phương. |
Công chức và viên chức tuy cùng phục vụ nhà nước nhưng khác nhau về vai trò, nơi làm việc, và lộ trình thi tuyển. Công chức phù hợp với người thích quản lý hành chính, trong khi viên chức lý tưởng cho chuyên môn sâu. Xem tiếp: Muốn làm công chức nhà nước học ngành gì năm 2025?